pH của nước cấtpH là thước đo nồng độ ion hydrogen của dung dịch. Các dung dịch có nồng độ ion hydro cao có độ pH thấp và các dung dịch có nồng độ ion H + thấp có độ ph cao.Nước cất là nước tinh khiết và nguyên chất, được điều chế bằng cách chưng cất và thường được sử dụng trong y tế. Ví dụ như như pha chế thuốc tiêm, thuốc uống, biệt dược, rửa dụng cụ y tế, rửa vết thương.Trong nước uống, pH hầu như rất ít ảnh hưởng tới sức khoẻ, trừ khi cho trẻ nhỏ uống trực tiếp, trong thời gian tương đối dài (ảnh hưởng đến hệ men tiêu hoá).Tuy nhiên tính a xít (hay tính ăn mòn) của nước có thể làm gia tăng các ion kim loại từ các vật chứa, gián tiếp ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.Giá trị pH của nước cấtGiá trị pH của nước được xác định bằng logarit cơ số 10 nồng độ ion H+ trong nước. Về cơ bản, giá trị ph thể hiện cho việc nước có cứng trong tự nhiên hay không.Nước hoàn toàn không bị nhiễm bẩn thì nước cất có pH=7, là trung tính và điều đó có nghĩa là nước không có tính kiềm hay axit trong tự nhiên.Nếu pH của nước nhỏ hơn 7, điều đó có nghĩa là nước có tính axit trong tự nhiên và với độ ph lớn hơn 7, thì có tính chất kiềm.Nói chung, khi nước có giá trị ph nhỏ hơn 6,5 được coi là có tính axit. Bản chất axit có nghĩa là nước có thể chứa các chất có tính axit và ăn mòn có hại cho sức khỏe, nước có tính axit, có thể sẽ có các ion kim loại, chì, sắt, đồng, kẽm và các kim loại độc hại khác.Độ kiềm đề cập đến việc đo lường khả năng của nước. Để chống lại sự thay đổi xảy ra trong ph do các yếu tố có thể biến thành nước có tính axit. Giá trị của pH nước cất và độ kiềm được sử dụng để đánh giá mức độ ăn mòn của nước.Thông thường, nước sạch hoàn toàn không có tính axit hoặc kiềm và nước cất sạch có chứa số lượng ion hydro và hydroxyl bằng nhau.Do đó, về lý thuyết, nước cất được coi là có giá trị ph là 7. Tuy nhiên, có một vài yếu tố tác động đến độ ph của nước cất như nhiệt độ nước, gây ô nhiễm trong không khí. Hay mưa axit sẽ làm ảnh hưởng đến độ pH của nước nuôi cá.Độ pH nước cất có thể xác định bằng phương pháp điện hoá, chuẩn độ hoặc các loại thuốc thử khác nhau.Tham khảo thêmhttps://sites.google.com/view/maylocnuocwepar/https://blog.ulifestyle.com.hk/maylocnuocweparhttps://maylocnuocwepar.hatenablog.comhttps://ameblo.jp/maylocnuocwepar/https://maylocnuocwepar-vn.jimdofree.comhttps://maylocnuocwepar-65.webself.netNước cất được làm ra như thế nào?Quá trình làm ra nước cất rất đơn giảnNước cất được sản xuất bằng cách đun sôi nước để tạo ra hơi nước, sau đó được làm lạnh và ngưng tụ lại thành nước.Vì các chất gây ô nhiễm và các khoáng chất đều có điểm sôi cao hơn nước, nên chúng sẽ bị sót lại trong quá trình đun sôi.Loại máy cất nước cho gia đình phổ biến nhất, được biết đến như một chiếc máy chưng cất đơn, làm nóng nước trong nồi đun cho đến khi nó bốc hơi.Hơi nước được rút ra, sau đó làm lạnh và ngưng tụ lại thành dạng nước, các chất ô nhiễm có hại sẽ ở lại trong bồn chứa.Máy chưng cất nén hơi có thể sản xuất tới 5000 gallon nước mỗi ngày (18,927 lít Mĩ). Máy dùng một buồng đơn để chuyển nước sang dạng hơi nước. Hơi nước sau đó đi qua một máy nén và ngưng tụ thành nước trong buồng cuối cùng.Cuối cùng, việc chưng cất đa tác động gồm nhiều buồng đun sôi được kết nối bằng nhiều ống và có thể cung cấp hàng triệu gallon nước cất mỗi ngày cho nhu cầu thương mại. Nước cấtNƯỚC CẤT CÓ NHỮNG LỢI ÍCH VÀ CÔNG DỤNG GÌ?Nước cất được biết đến là một loại nước không chứa hoá chất hay các chất độc hại vì tất cả các tạp chất của nó đã được loại bỏ trong quá trình chưng cất nên về cơ bản thì nước cất không chứa hóa chất. Ngoài ra, nước cất cũng sẽ loại bỏ các vi khuẩn có và các vi sinh vật khác mà thi thoảng có thể tìm thấy trong các loại nước uống thông thường. Nước cất cũng không chứa clo hoặc DBP, mặc dù quá trình loại bỏ clo khác với quá trình loại bỏ các tạp chất khác. Nhờ những đặc điểm này mà nước cất có nhiều công dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.Trong y tế, nó được dùng để sắc thuốc và các loại thuộc đặc chế khác, dùng tráng rửa các dụng cụ y tế, dùng trong xét nghiệm, trong phòng khám y tế và cũng được dùng để pha hóa chất. Trong công nghiệp nó dùng trong công nghiệp không được sản xuất khác với nước cất dùng trong y tế, vì nước cất dùng trong y tế có yêu cầu rất cao nên phải được sản xuất theo quy trình riêng, còn nước cất dùng trong công nghiệp hầu hết đều được sản xuất theo các dây chuyền công nghiệp nhưng cũng có rất nhiều các tiêu chuẩn khắt khe. Trong công nghiệp, nước cất dùng để đổ các loại bình ắc quy, dùng trong nồi hơi, dùng trong sản xuất các vi mạch dùng trong điện tử, dùng trong sản xuất các thiết bị cơ khí yêu cầu độ chính xác cao và cũng được ứng dụng trong công nghệ sơn, mạ hay sử dụng để pha chế các loại hóa chất công nghiệp. Bên cạnh đó, loại nước này còn được sử dụng trong phòng thí nghiệm và dùng trong việc sản xuất một số chất đặc biệt khác.Nước cất có uống được không?Câu hỏi nước cất có uống được không là thắc mắc của không ít người. Chúng tôi xin khẳng định loại nước này hoàn toàn có thể uống được. Bởi vì bản chất nó cũng chỉ là nước đã được loại bỏ đi các tạp chất.Thế nhưng có một vấn đề mọi người cần lưu ý, chính là không nên uống nước cất thay cho nước uống hàng ngày. Nhiều người thường có suy nghĩ, nước đã được loại bỏ các tạp chất chính là nước sạch, sẽ có lợi cho sức khỏe. Nhưng đây là quan điểm sai lầm, vì trong nước cất quá tinh khiết, đến cả các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe cũng đã bị loại bỏ, nên khi uống thay cho nước bình thường cơ thể sẽ bị thiếu các khoáng chất cần thiết và gây ra hiện tượng suy kiệt sức khỏe.Thêm nữa là sau quá trình chưng cất, các phân tử nước trong nước cất thường bị biến đổi, phình to hơn, khiến cơ thể không thể hấp thụ được, như thế sẽ dẫn tới hiện tượng mất nước rất nghiêm trọng với cơ thể.