Trong câu điều kiện loại 2, thì dĩ vãng đơn ở mệnh đề điều kiện được dùng để làm diễn tả một điều kiện không có thật ở bây giờ. Would/ could/ might/ should + V trong mệnh đề kết quả được dùng để làm diễn tả một hành động, sự việc, tình huống hoàn toàn có thể xảy ra nếu điều kiện trong mệnh đề điều kiện là có thật.Ví dụ:If it rained, you would get wet. (Nếu trời mưa, các bạn sẽ bị ướt. – Nhưng thực tế bây giờ trời không mưa.)If you did exercise everyday, you would be healthier (Nếu bạn tập thể dục hàng ngày, các bạn sẽ khỏe khoắn hơn – Nhưng thực tiễn bạn không tập thể dục hàng ngày.)Cấu trúc câu điều kiện loài 2 Mệnh đề If (mệnh đề điều kiện)Mệnh đề chính (mệnh đề kết quả)If + động từ dĩ vãng đơn,động từ ở thì hiện tại không có thật hoặc bây giờ tiếp nối không tồn tại thậtIf + S + V-ed,S + would / should / could… + VThứ tự của các mệnh đề không cố định. bạn có thể đảo thứ tự của hai mệnh đề cho nhau, điều chỉnh dấu phẩy thì ý nghĩa câu vẫn giống hệt nhau. thay đổi thứ tự của 2 mệnh đề không làm biến dạng nghĩa của câuVí dụ: If she fell off the bicycle, she would hurt her ankle. = She would hurt her ankle if she fell off the bicycle. (Nếu cô ấy ngã khỏi xe đạp, cô ấy có khả năng sẽ bị thương ở mắt cá chân)Cách dùng câu điều kiện loài 2Câu điều kiện loại 2 đề cập đến một điều kiện không bảo đảm, một giả định, giả thuyết, ước muốn… & kết cuộc hoàn toàn có thể diễn ra của nó. Những câu này cần là những hành động không xảy ra trong thực tế.Ta có thể sử dụng câu điều kiện loại 2 cho các mục tiêu sau:1. Cung cấp lời khuyênNgười nói đặt mình ở chỗ đứng của người đối diện để cung cấp lời khuyên. thông thường, người được nhận lời khuyên thường sẽ làm điều ngược lại với content của lời khuyên. Hoặc cũng có thể là người đó chưa quyết định & muốn nghe ý kiến của người nói.Ví dụ:If I were you, I wouldn’t lie to my father. (Nếu tôi là người chơi, tôi sẽ không còn nói dối cha. – người chơi đang định nói dối cha, và tôi khuyên bạn không nên làm điều đó.)If we were you, we would take the offer. (Nếu bọn tôi là người chơi, chúng tôi sẽ nhận lời khuyến nghị. – bọn tôi khuyên người chơi cần phải nhận lời khuyến nghị. cảnh báo rằng trong ngữ cảnh này, người được nhắc tới đã không nhận đề nghị đó.)2. Đưa ra một Lý Do cho một tình huống nào đóCâu điều kiện loại 2 có thể tận dụng để biện minh cho một tình huống ở thời điểm bây giờ bằng phương pháp đề ra một giả định & kết quả của nó, giảng giải một tình huống giả định có thể xảy ra. Ví dụ:Tình huống: Tôi không thể tới chỗ của bản thân.Câu biện minh: If it were not my brother’s birthday today, I would come to your place. (Nếu bây giờ chưa phải là sinh nhật của anh trai tôi, tôi sẽ đến chỗ của bản thân.)3. Đưa ra một lời khuyến nghị lịch sự hoặc xin phépVí dụ:Would you mind if I went out today? (Anh có phiền không nếu bây giờ em đi chơi? – Một lời xin phép)Would you be bothered if I asked out to leave your shoes outside? (Bạn có phiền không nếu tôi yêu cầu bạn để giầy bên ngoài? – Một lời yêu cầu)4. Diễn tả một ước mơ viển vông hoặc có ít bản lĩnh xảy ra trong thời điểm bây giờ hoặc trong tương lai gầntận dụng câu điều kiện loại 2 là 1 cách để suy nghĩ về điều gì đó không tồn tại thật hoặc không thể diễn ra với bạn. Ví dụ:If I had a lot of money, I would build a big house. (Nếu tôi có nhiều tiền, tôi sẽ xây một ngôi nhà thật to – bạn không tồn tại nhiều số tiền, người chơi cũng không định xây nhà to. bạn chỉ đang tưởng tượng bản lĩnh của bản thân trong một điều kiện nhất định là có nhiều tiền.)If I lived in China, I would be fluent in Chinese. (Nếu tôi sống ở Trung Quốc, tôi sẽ thông thạo tiếng Trung. – bạn không thông thạo tiếng Trung, và bạn cũng có thể nghĩ trong tương lai gần bạn cũng không định sinh sống ở Trung Quốc.)Các cảnh báo với câu điều kiện loài 2– Trong câu điều kiện loại 2, thời gian là bây giờ, ngay tại thời điểm nói, hoặc có thể áp dụng cho việc trường hợp giả định có thể diễn ra tại bất kỳ thời điểm nào.Ví dụ:If the traffic wasn’t so bad, we would go to the park. (“Nếu giao thông không thật tệ, bọn tôi sẽ đi đến công viên”. – Nhưng ở thời điểm nói thì thì giao thông rất tệ & bọn tôi không thể tới công viên.)If I was the Queen of England, I would buy everyone a diamond. (“Nếu tôi là Nữ hoàng Anh, tôi sẽ tặng mọi người một viên kim cương”. – Nhưng đây chỉ là trường hợp giả định vì ở bất kỳ thời điểm nào đi chăng nữa thì tôi cũng chưa phải nữ hoàng Anh.)– Nếu chủ ngữ là I đi kèm với động từ to be, ta sẽ dùng “I were” thay cho “I was”. Ví dụ:If I were taller, I would not have to wear high heels. (Nếu tôi lớn hơn, tôi sẽ không phải đi giầy cao gót.)If I were young, I would travel the world. (Nếu tôi còn trẻ, tôi sẽ đi du ngoạn khắp địa cầu.)– Trong mệnh đề kết quả, ta hoàn toàn có thể dùng các trợ động từ might, could… thay cho trợ động từ would để biểu hiện mức độ chắc chắn, sự cho phép hoặc một giả định về kết quả. Ví dụ:We might buy a Thể Thao ô tô if we had more money. (Chúng tôi hoàn toàn có thể mua một chiếc xe Sport nếu bọn tôi có nhiều số tiền hơn.)He could go to school if he had a sponsor. (Cậu nhỏ hoàn toàn có thể đi học nếu cậu có 1 nhà tài trợ.)Biến thể của câu điều kiện loài 21. Biến thể mệnh đề ifMệnh đề If của câu điều kiện loài 2 hoàn toàn có thể thay thế từ If bằng một số trong những từ khác như sau:Without: Mà không, còn nếu không.Ví dụ: What would our life be without electricity? (Cuộc sống sẽ ra sao còn nếu không có điện?)Otherwise: Kẻo, còn nếu không thì, thay thế cho mệnh đề/câu phía trướcVí dụ: I used a computer. Otherwise it would take me longer to finish these calculations. (Tôi đã sử dụng một PC. còn nếu không, tôi sẽ mất nhiều thời gian hơn để hoàn thành các tính toán này.)If only: ước gì, giá nhưVí dụ: If only he loved me. (Giá như anh ấy yêu tôi.)Suppose that / supposing that: giả nhưVí dụ: Supposing that it rained, what would you do? (Giả sử trời mưa, bạn sẽ làm gì?)2. Biến thể mệnh đề chính Mệnh đề chính của câu điều kiện loại 2 hoàn toàn có thể được sửa chữa bằng cấu tạo như sau:If + S + past simple, S + would/ could/ might/ had to …. + Be V-ingVí dụ: If I were not busy, I would be lying on the beach now. (Nếu tôi không bận, tôi đã nằm dài bên trên bãi biển cả bây giờ rồi.)If + past simple, past simpleVí dụ: If he were rich, he traveled the whole world. (Nếu anh ấy giàu sang, anh ấy sẽ đi du lịch khắp thế giới.)Đảo ngữ câu điều kiện loài 2Đảo ngữ trong câu điều kiện loài loại 2 được tận dụng để cung cấp lời khuyên một cách lịch lãm. cấu trúc đảo ngữ này sẽ làm cho sự việc ở mệnh đề IF nhẹ nhàng hơn rất nhiều.Đảo ngữ với động từ to be: Were + S + (not) + … + S + would/ might/ could + VVí dụ:If I were you, I would not waste money on games.= Were I you, I would not waste money on games. (Nếu tớ mà là bạn thì tớ sẽ không còn đốt số tiền vào cuộc chơi như thế.)Đảo ngữ cùng động từ thường: Were + S + (not) + to V … + S + would/might/could + VVí dụ:If I owned the money, I would give it to my dad.= Were I to own the money, I would give it to my dad. (Nếu tôi mà có số tiền đó, tôi sẽ đưa hết cho bố.)Lưu ý:Trong cấu trúc đảo ngữ câu điều kiện loài 2 thường sử dụng to be là “were” so với tất cả chủ ngữNếu câu chỉ có Ved, không tồn tại “were”, ta sẽ mượn trợ động từ were đảo lên đầu.Nếu câu có sẵn “were”, ta trực tiếp đảo trợ động từ lên đầu câu theo cấu trúcPhân biệt câu điều kiện loài 1 & 2Câu điều kiện loài 1 & loại 2 đều là những dạng câu được tận dụng để diễn tả một điều kiện không tồn tại thực, nhưng có sự khác biệt về độ thực tiễn của điều kiện đó.Câu điều kiện loại 1Câu điều kiện loài 2cấu tạoIf S + V, S + VIf + S + V-ed, S would/ could/ should… VĐộ thực tếhoàn toàn có thể xảy ra hoặc có bản lĩnh xảy rakhông có thật ở bây giờ và không có bản lĩnh xảy ra trong tương laiphương pháp dùngcung cấp những giả thiết, tình huống có thể xảy ra trong bây giờ hoặc trong tương lai gầncung cấp những giả thiết, những ước muốn trái ngược với thực trạng hiện tại.Động từ(mệnh đề if) thì hiện tại đơn(mệnh đề chính) thì tương lai đơn